NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NG...
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết.
1. Nghị
định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành
giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá
giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các
giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch
mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính
và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa
thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi
phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về giá.
1. Tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp
thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với
các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
2. Cơ
quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về
quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.
1. Người
nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế
do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối
với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều
kiện.
2. Cơ
quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch
quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao
dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên
kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.
Ngoài
các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Hiệp
định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản ký
kết giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ, bao gồm cả các Hiệp định,
Nghị định thư sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hiện có hiệu lực thi hành tại Việt
Nam.
2. “Thỏa
thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền” là thuật ngữ rút gọn của Thỏa thuận có
hiệu lực giữa Nhà chức trách có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ là
các bên tham gia điều ước quốc tế về thuế và có yêu cầu trao đổi thông tin tự
động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
3. “Thỏa
thuận quốc tế về thuế”, “Điều ước quốc tế về thuế” là các thỏa thuận, điều ước
quốc tế song phương và đa phương trong lĩnh vực thuế.
4. “Cơ
quan thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam.
5. “Đối
tượng so sánh độc lập” là các giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ
liên kết hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập được lựa chọn trên cơ sở
phân tích, so sánh, xác định đối tượng so sánh tương đồng để xác định mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo đúng quy định của Luật Quản lý
thuế và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. “Khác
biệt trọng yếu” là khác biệt về các yếu tố hình thành giá có ảnh hưởng quan
trọng hoặc đáng kể đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
của các bên tham gia giao dịch.
7. “Cơ
sở dữ liệu của Cơ quan thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu
thập, xây dựng, quản lý từ các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và
thông tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8.
“Khoảng giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp các giá trị về mức giá, tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập được
Cơ quan thuế hoặc người nộp thuế lựa chọn trên cơ sở dữ liệu quy định tại điều
17 Nghị định này. Các giá trị thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương
đương nhau. Trong trường hợp cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê
để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị mang
tính chất đại diện, phổ quát, phổ biến nhằm tăng độ tin cậy của tập hợp các đối
tượng so sánh độc lập.
9.
“Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn” là tập hợp các giá trị từ bách phân vị
thứ 35 đến bách phân vị thứ 75; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn là giá trị bách phân vị thứ 50 theo hàm xác suất thống kê.
10. “Tổ
chức thay mặt nộp báo cáo” là thuật ngữ sử dụng để chỉ tổ chức được Công ty mẹ
tối cao của tập đoàn ủy quyền nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn
cho Cơ quan thuế.
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các
bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối
quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một
bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn
hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các
bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu
tư của một bên khác.
2. Các
bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một
doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả
hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba
nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một
doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một
doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình
thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài
chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với
điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh
nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của
doanh nghiệp đi vay;
đ) Một
doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên
được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài
chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai
doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành
viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai
doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và
hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng;
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con
nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ,
anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu
ruột;
h) Hai
cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là
cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các
doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân
này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các
trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định
trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh
nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất
25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít
nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính
thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong
một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Điều 6. Nguyên tắc phân tích, so sánh
1. Phân
tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động,
giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:
a) Bản
chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận
giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp
người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn
bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế
thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan
hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh
doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ
giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro
kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại
lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công
cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên
kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra
doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp
thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;
b) Bản
chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ
liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Phân
tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch độc lập:
a) Căn
cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại,
tài chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế
thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh
có thể được các bên độc lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. Nguyên tắc
đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh
doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn
bản;
b) Phân
tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao
dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với
giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá;
tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có yếu
tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố
khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu tố quy định tại Điều 7, Điều
10 Nghị định này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Điều 7. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập
1. Lựa
chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính
người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ
tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều
17 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập
được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng.
Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao
dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương
pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Dữ
liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để
sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán,
thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc
lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính
cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở
rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ
liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao
dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với
các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ
hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố
không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy
theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn.
3. Số
lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh
và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong
trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết
và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp
đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở
để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ
có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của
đối tượng so sánh độc lập.
Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của người nộp thuế
1.
Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin
cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông
tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:
a) Nếu
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc
khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng
thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b) Nếu
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không
thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương
đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập
phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng
không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân
sách nhà nước của người nộp thuế.
2.
Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt
trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so
sánh độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Việc
lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn để điều chỉnh,
xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người
nộp thuế như sau:
a) Nếu
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá
trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc
lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b)
Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp
thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so
sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao
dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết
để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch
liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm
thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
c)
Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn
định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
3. Căn
cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc lập
được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh
1. Đối
với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối
tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so
sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so
sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa
chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính
tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị
trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở
rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ
phát triển kinh tế tương đồng.
2.
Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các
địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu
định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định
này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên
độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian
(nếu có).
Thời
gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá
một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác
biệt trọng yếu
1. Phân
tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt
trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập
gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc
tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh;
điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc
tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc
tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất lượng,
nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung
cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch
vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình
thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền
được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô
hình.
a) Phân
tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không
chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm
soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình
phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên
liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô
hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập
theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô
hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn
phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô
hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân
tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử
dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về
kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản
vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài
sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa
thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên
thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến
phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định
các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác
định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì,
bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài
sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình
thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức
năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3. Chức
năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng
thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi
phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí
địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả
năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế
đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có
liên quan.
Kết quả
phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại
tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn
và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên
quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một
số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị
của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu
phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ
thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép,
sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý
nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ,
phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán
lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ,
đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện
phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu
thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một
số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật,
bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô
hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống
xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách
hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính
và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác,
sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một
số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường
do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị
trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như
rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu
tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ
thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng;
rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro
bất khả kháng.
Phân
tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập
đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành,
khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý
khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh
tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn
bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình
thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường
hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa
thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế
thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều
khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối
lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và
phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc
hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một
số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất
lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a)
Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản
ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh
được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài
chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế
của các bên;
b)
Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa
thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập
đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm
thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao
dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết.
Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc
lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của
người nộp thuế.
5. Điều
kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra
giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
của các bên.
a) Một
số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị
trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ
thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn
có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu
vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi
thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi
phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích
cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các
yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung
các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên
kết tham gia tạo lập giá trị;
b)
Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia,
vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý,
việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các
thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi
thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí
lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo,
trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ
tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng
dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi
thế so sánh khác.
6. Phân
tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ
khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài
chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên
kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng
số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp
hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề
đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính
là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao
dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các
yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản
phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh
doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào
sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các
khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với
các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao
dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết
quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với
từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14,
Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc
lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì
người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác
định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng
nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 11. Trình tự phân tích, so sánh
1. Xác
định bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến hành phân tích tính tương
đồng với các đối tượng so sánh độc lập.
2. Phân
tích, so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương đồng trên
cơ sở xác định thời gian so sánh, đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng; phân
tích ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch; phân tích
giao dịch liên kết và người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở
dữ liệu; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác
biệt trọng yếu, cụ thể:
a) Xác
định phạm vi, nội dung và yếu tố so sánh bao gồm thời gian so sánh; thông tin
phân tích về người nộp thuế đối với các yếu tố so sánh về chức năng, tài sản,
rủi ro; đặc tính sản phẩm; điều kiện hợp đồng; điều kiện kinh tế khi phát sinh
giao dịch, phân tích ngành, thị trường, hoàn cảnh hoạt động kinh doanh, giao
dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản của các bên để lựa chọn bên liên kết cần thực
hiện xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Đánh
giá, tìm kiếm đối tượng so sánh gồm ưu tiên rà soát các đối tượng so sánh độc
lập nội bộ trên cơ sở xác minh độ tin cậy và tính độc lập của các đối tượng này
đảm bảo không phải là các giao dịch dàn xếp không theo nguyên tắc giao dịch độc
lập; xây dựng các tiêu chí tìm kiếm và xác định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy
có thể sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để tiến hành tìm kiếm
các đối tượng so sánh độc lập tương đồng. Trên cơ sở các thông tin đã phân tích
và rà soát tính sẵn có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập, lựa chọn
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết phù hợp với bản chất hoạt động kinh
doanh, thương mại, tài chính, rủi ro của bên liên kết cần thực hiện xác định
giá;
c) Phân
tích mức độ tương đồng và tin cậy của các đối tượng so sánh độc lập được lựa
chọn trên cơ sở rà soát, sàng lọc các tiêu chí định tính và định lượng; phân
tích thông tin kinh tế, ngành và số liệu tài chính của các đối tượng được chọn
để xác minh mức độ tương đồng; xác định khác biệt trọng yếu và điều chỉnh khác
biệt trọng yếu. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập tương
đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn để xác định căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Xác
định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả
phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh, áp dụng xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm giảm
nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Phương pháp tính toán phải được áp
dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh phù hợp chức năng,
mô hình kinh doanh theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị
định này.
Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Phương
pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập,
bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp
dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ
liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên
tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong
các phương pháp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ
vào đặc điểm của giao dịch liên kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có.
Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá
giao dịch độc lập
1. Các trường
hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc
lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người
nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản
hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị
trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong
nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô
hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế
thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương
đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2.
Nguyên tắc áp dụng:
a)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không
có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao
dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm.
Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ
các khác biệt trọng yếu này;
b) Các
yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá
sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của
sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp,
chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và
các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ,
tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và
các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng
hoạt động của người nộp thuế.
3.
Phương pháp xác định:
a) Giá
sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao
dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các
đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b)
Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ
trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo
giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người
nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu,
chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch
độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá
hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc,
thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi
đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về
hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết
quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
1. Các
trường hợp áp dụng:
Người
nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá
giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không
thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản
phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp
bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự
chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia
thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ
thể:
a)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán
lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại
các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài
sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát
triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với
sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính
chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản
phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối
sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn
hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách
khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương
hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc
phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu
hoặc các chi phí sau bán hàng;
b)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn
cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và
gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn
đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị;
thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát
triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp
dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức
năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng
hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp
dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin
về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không
tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ
cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc
trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất
không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì,
bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương
pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15
Nghị định này.
2.
Nguyên tắc áp dụng:
a)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có
khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương
pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc
lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt
ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt
trọng yếu này;
Các yếu
tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản,
vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc
thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động
kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế
toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các
quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật;
chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các
điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính
sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b)
Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng
trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các
chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối
độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển
của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung
ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c)
Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng
trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức
năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty
mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như
thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện
thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong
giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d)
Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có
thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức
năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc
tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người
nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không
có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng
thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh
doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu
lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3.
Phương pháp xác định:
Phương
pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi
nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi
nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa
chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận
thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều
kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch
toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán
của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết
kiểm soát, quyết định.
a)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán
lại):
Giá mua
vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán
ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ
(-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-)
một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi
phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi
nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ
các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người
nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của
các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất
lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc
lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất
lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc
lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị
định này.
Giá mua
vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc
lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn
cộng lãi):
Giá bán
ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết
được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên
độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi
nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so
sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất
lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là
giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với
các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán
ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so
sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c)
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất
lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên
doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết
được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên
doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn,
trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi
nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài
chính.
Tỷ suất
lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn
của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều
chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế
phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4. Kết
quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác
định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không
làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các
trường hợp áp dụng:
a) Người
nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép
kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ
độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá
trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc
quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch
có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp
liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người
nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá
giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp
lực trong tập đoàn;
c) Người
nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
2.
Nguyên tắc áp dụng:
Phương
pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác
định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp
phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận
tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ
hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng
phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi
nhuận.
3.
Phương pháp xác định:
Lợi
nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu
được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia
chuỗi giao dịch.
Lợi
nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận
phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân
bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân
lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc
lập.
Trường
hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy
định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu,
chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết
quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định
thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
CHI PHÍ TÍNH THUẾ VÀ KÊ
KHAI, XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết
1. Chi
phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không
góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
a) Chi
phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh
doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi
phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô
tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng
với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi
phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh
thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá
trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
2. Chi
phí dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ
các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người nộp thuế được trừ các khoản
chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như
sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các
bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các
bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở
nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc
phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất
trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải
cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố
phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường
hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng chuyên môn hóa và hợp lực
tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị
tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị
đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho
bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp dịch vụ của giao dịch độc
lập có tính chất tương đồng.
b) Chi
phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí
phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc
tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên
liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng
một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch
vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một
tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba
cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch
vụ.
3. Tổng
chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng
chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của
người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ
cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần
chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển
sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong
trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo
thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay
tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay
không được trừ;
c) Quy
định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là
tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm
theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay
nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các
khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của
Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án
phúc lợi công cộng khác);
d) Người
nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản
lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở
dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp
thuế, bao gồm:
a) Cơ sở
dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức
kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp
bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập
trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử
dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo
ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm
theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong
kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông
tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng
khoán;
c) Thông
tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và
quốc tế;
d) Thông
tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính
thức khác.
2. Cơ sở
dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở
dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông
tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối tác theo quy định tại khoản 7
Điều 4 Nghị định này;
c) Thông
tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở
dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi ro.
3. Phân
tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch
độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ
liệu so sánh như sau:
a) Đối
tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối
tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối
tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh
tế tương đồng.
Trường
hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải
phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng
theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai,
xác định giá giao dịch liên kết
1. Người
nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có
các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6
năm 2019.
2. Người
nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có
trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định
này.
Người
nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa
chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định
này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người
nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có
trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp
cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người
nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông
tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ
quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác
định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp
thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hồ sơ
toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia,
chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên
toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng
trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
d) Báo
cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5
Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Người
nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
a)
Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp
nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách
nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết
thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
b) Người
nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối
cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư
trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận
quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có
thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản
này.
- Quốc
gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có
Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ
chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam
Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc
gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Trường
hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty
mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người
nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế
được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế.
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối
cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ
tối cao của người nộp thuế.
c) Quy
định tại điểm b khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của
người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc vào ngày quy định tại
điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau:
- Quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có quy
định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
- Quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa
thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời
điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa
thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam, không đình chỉ cơ chế
trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên
quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc gia, vùng lãnh thổ nước
ngoài đó.
- Tổ chức
thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào trước hoặc vào ngày kết thúc năm
tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn.
- Văn
bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại
Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này.
- Người
nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã
số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo
trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài chính của tập đoàn.
d)
Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện
trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận quốc tế về thuế của
Việt Nam.
đ)
Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều
ước quốc tế về thuế.
6. Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu
cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm
tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông
tin.
Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người
nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác
định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu
của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách
nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng
tính.
7. Người
nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước
pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung
cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do
chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia
hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
8. Công
ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại
diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách
nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết
quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định.
1. Người
nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường
hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người
nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người
nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ
tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát
sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người
nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực
hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi
áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế
có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều
18 Nghị định này;
c) Người
nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh
thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới
200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt
động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân
phối: Từ 5% trở lên;
- Sản
xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia
công: Từ 15% trở lên.
Trường
hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh
vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu
nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường
hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo
dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của
từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường
hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí
của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận
thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng
lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường
hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại
điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người
nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng
chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 16 Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản
lý giá giao dịch liên kết
1. Áp
dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy
định của pháp luật thuế.
a) Quản
lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có giao dịch liên kết phục vụ công tác
quản lý rủi ro;
b) Áp
dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có
quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;
c) Quản
lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác
quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại
Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định thuế.
2. Cơ
quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh, nguyên tắc và phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông
tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện
ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người
nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác
định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích, so sánh,
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản
lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này;
b) Các
trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
c) Cơ
quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải
trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết.
3. Cơ
quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận;
thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người
nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá
giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người
nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người
nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
quy định tại Phụ lục II, Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng
làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị
định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được xác định là
trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối
tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của
người nộp thuế;
c) Người
nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không
đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết
hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ
hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người
nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại
Điều 19 Nghị định này;
đ) Cơ sở
dữ liệu sử dụng để ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
4. Cơ
quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan
đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Việc
cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều này.
5.
Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh
vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành,
Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ
quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) Cơ
quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác
định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý
kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo
quy định của pháp luật.
6. Cơ
quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo
thủ tục tham vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao
dịch liên kết như sau:
a)
Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao
dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người
nộp thuế về Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế
gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp thuế để trao đổi, cung cấp
trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế
theo quy định tại Nghị định này;
b)
Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế
đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực
hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi
thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan
thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm
tra để tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của
pháp luật thuế.
7. Cơ
quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của
Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Định kỳ, hàng năm, Cơ quan thuế
thông báo danh sách các Cơ quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông
tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế trên
cổng thông tin điện tử của ngành thuế.
8. Cơ
quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định giá giao dịch liên kết theo thỏa
thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có liên quan.
9.
Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế với người nộp thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực
hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp
dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc
quản lý rủi ro;
b) Quản
lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế theo quy định.
1. Bộ
Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chịu
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ
liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền về quản lý nhà nước về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết;
c) Thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân
hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp
cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh
nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu
cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc,
thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp
cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu
về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa
đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các
thông tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
4. Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu liên quan đến các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao quyền đối với giống cây
trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ sau khi được xác lập quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp thông tin khi được lấy ý
kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết.
5. Bộ
Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực
kinh tế số theo đề nghị của Bộ Tài chính.
6. Bộ
Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp
cung cấp cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các hàng hóa trên các sở giao dịch
hàng hóa trong nước và thông tin theo chức năng nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết của Cơ quan thuế.
7. Ủy
ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
Phối hợp
đôn đốc các tập đoàn, tổng công ty, nhóm doanh nghiệp liên kết thuộc phạm vi
quản lý cung cấp thông tin theo quy định của Cơ quan thuế.
8. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Chỉ đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ
liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
9. Các
bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ
Tài chính triển khai thực hiện Nghị định này.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
2. Nghị
định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
3. Kê
khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 và năm 2018:
a) Người
nộp thuế thuộc trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2017, năm 2018 theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ nhưng
chưa thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được
tiếp tục thực hiện đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
b) Người
nộp thuế đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý đối
với kỳ tính thuế năm 2017, năm 2018 nhưng thuộc trường hợp được xác định lại số
thuế phải nộp theo điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định số
68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 nhưng đến thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa gửi đề nghị cho cơ quan thuế thì người nộp thuế có quyền
đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp;
c)
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp
đã nộp ngân sách nhà nước của năm 2017, năm 2018 lớn hơn số tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2020 đến hết năm 2024. Kết thúc thời hạn
trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.
4. Đối
với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay sang kỳ tính thuế tiếp theo khi
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 theo quy định tại Nghị định số
68/2020/NĐ-CP, thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm
kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Trường hợp sau 05 năm không
chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại không được chuyển sang các kỳ tính
thuế tiếp theo.
1. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Nghị định này.
COMMENTS